Trong lĩnh vực kinh tế tài chính, chúng ta thường nhắc nhiều đến việc hạch toán, đây là công cụ được sử dụng để quản lý tài chính cho các đơn vị doanh nghiệp. Nhưng cụ thể trong tiếng Anh từ ngữ này có nghĩa là gì?
Hạch toán tiếng Anh là gì? Hạch toán được thực hiện ra sao?… Những thắc mắc này luôn nhận được sự quan tâm của nhiều người, đặc biệt là đối với các bạn làm công việc liên quan đến kinh tế – tài chính. Để tìm hiểu thông tin mọi người hãy xem qua bài viết sau nhé!
Hạch toán tiếng anh là gì? Các hình thức hạch toán
Người kế toán thường xuyên thực hiện các công việc như: quan sát, ghi chép, đo lường, tính toán… về các hoạt động kinh doanh phát sinh trong doanh nghiệp và quá trình tái sản xuất xã hội bằng những con số chính xác. Việc làm này được gọi là hạch toán và trong tiếng Anh có nghĩa là “keep business accounts”.
Việc hạch toán nhằm phục vụ cho công tác chỉ đạo, kiểm tra mang lại hiệu quả cao trong quá trình tái sản xuất và phục vụ nhu cầu sản xuất trong xã hội. Quá trình này có những yêu cầu về độ chính xác, kịp thời và đảm bảo được những tiêu chuẩn có thể so sánh được các số liệu hạch toán. Bên cạnh đó, do sự phát triển của lực lượng sản xuất và các mối quan hệ nên có sự thay đổi về mặt kỹ thuật, cách tổ chức và xử lý số liệu trong hạch toán.
Về mặt hình thức hạch toán tiếng Anh có nghĩa là accounting form, bao gồm: Hạch toán kinh tế(Economic accounting) là một phạm trù được sử dụng trong nền kinh tế hàng hóa, đặc biệt là trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Ở đó các phương thức quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên cơ sở kế hoạch hóa kết hợp với các mối quan hệ hàng hóa tiền tệ và phương pháp thương mại. Hạch toán kinh tế quốc dân(National economic accounting) bao gồm các bộ phận như: thu nhập quốc dân, tài chính và lưu chuyển vốn, thu chi bằng tiền mặt của người dân, thanh toán quốc tế và tài khoản quốc gia cũng là một bộ phận của Hạch toán kinh tế quốc dân.
Có bao nhiêu loại hạch toán?
Có 3 loại hạch toán sau mà chúng ta cần nắm để phân biệt và dễ dàng làm việc hiệu quả:
Hạch toán nghiệp vụ (business accounting): Người hạch toán sẽ sử dụng phương pháp quan sát, theo dõi và phản ánh chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế, cụ thể để tiến hành thực hiện việc chỉ đạo thường xuyên đối với các nghiệp vụ đó. Đối tượng là nghiệp vụ kế toán về kinh tế – kỹ thuật sản xuất như: tiến độ thực hiện(hoạt động cung cấp nguyên vật liệu, quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm), sự biến động và sử dụng các yếu tố trong quá trình tái sản xuất.
Hạch toán thống kê (Accounting statistics): Khác với hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê được công nhận là một bộ môn khoa học nghiên cứu các yếu tố về “chất” trong các mối quan hệ về “lượng” và các hiện tượng kinh tế – xã hội để có thể rút ra bản chất và tính quy luật của chúng tương ứng với thời gian và địa điểm cụ thể. Đối tượng bao gồm: tình hình tăng năng suất lao động; tình hình giá cả, giá trị tổng sản lượng; thu nhập lao động.
Hạch toán kế toán(Accounting): Đây cũng là một bộ môn khoa học có chức năng ghi nhận và cung cấp thông tin về sử dụng tài sản nhằm đo lường hiệu quả sử dụng từ các hoạt động kinh tế phát sinh trong các đơn vị doanh nghiệp. Đặc điểm nổi trội của kế toán là theo dõi liên tục toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh dựa trên thước đo về tiền tệ được sử dụng và bao quát rất nhiều. Nhờ vào đây mà số liệu được tổng hợp đầy đủ và chi tiết.
Thu thập thông tin hạch toán bằng cách nào?
Để thu thập được thông tin từ nhiều nguồn khác nhau trong việc hạch toán, người ta sử dụng các phương thức quan sát – đo lường – tính toán – ghi chép cụ thể như sau:
Quan sát: Nhằm thực hiện việc đo lường sự hao phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh và kết quả đo lường này có thể là hiện vật, tiền hay sức lao động.
Tính toán: Là quá trình thực hiện những phép tính và tập hợp các phương pháp tổng hợp, phân tích trong hạch toán để xác định chỉ tiêu cần thiết. Nhờ đó mà thấy được hiệu quả kinh doanh từ các hoạt động kinh tế.
Ghi chép: Được thực hiện trong quá trình thu thập thông tin, xử lý và lưu trữ, tình hình và kết quả của các hoạt động kinh doanh của từng thời điểm theo một trật tự nào đó.
Như vậy, với phần thông tin trên ngoài việc biết được hạch toán tiếng Anh là gì thì chúng ta còn hiểu sâu thêm về một khía cạnh trong lĩnh vực kinh tế – tài chính. Trong đó, là những phân loại và cách thức tính toán trong ngành kế toán nói chung.